Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tố tụng » Nghị định 57/2010/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 57/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH THỦ TỤC BẮT GIỮ TÀU BIỂN

CHÍNH PHỦ

NGHỊ ĐỊNH:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Nghị định này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện việc bắt giữ tàu biển theo quyết định của tòa án để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi hành án dân sự, theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài và quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ; việc xử lý tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu và bán đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ và các vấn đề khác có liên quan.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến tàu biển bị bắt giữ tại Việt Nam.

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Thả tàu biển là việc cho phép tàu biển di chuyển khi thời hạn bắt giữ tàu biển đã hết, quyết định bắt giữ tàu biển bị hủy, hoặc có quyết định của Tòa án về việc thả tàu biển đang bị bắt giữ;

4. Quyết định thả tàu biển là quyết định của Tòa án có thẩm quyền thả tàu biển đang bị bắt giữ;

6. Bán đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ theo bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền là việc bán tàu biển bằng hình thức đấu giá;

Chương 2.

THỰC HIỆN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BIỂN, THẢ TÀU BIỂN ĐANG BỊ BẮT GIỮ

Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ

2. Khi thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ, Giám đốc Cảng vụ có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

b) Chỉ định vị trí neo đậu và đưa ra các yêu cầu hạn chế hoạt động, di chuyển đối với tàu biển bị bắt giữ; thu hồi giấy phép rời cảng nếu tàu biển đã được cấp giấy phép rời cảng;

d) Quyết định việc truy đuổi tàu biển và yêu cầu lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh sát giao thông đường thủy thực hiện việc truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ đã rời cảng hoặc tự ý rời vị trí được chỉ định;

3. Giám đốc Cảng vụ có quyền từ chối thực hiện việc bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án trong trường hợp tàu biển có quyết định bắt giữ của Tòa án đã rời khỏi khu vực quản lý của Cảng vụ.

1. Lực lượng Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát giao thông đường thủy khu vực có trách nhiệm:

b) Phát hiện, ngăn ngừa và thông báo kịp thời cho Cảng vụ biết khi tàu tự ý di chuyển hoặc không thực hiện các yêu cầu hạn chế di chuyển trong thời gian tàu biển bị bắt giữ.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải, an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, văn hóa – thông tin, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, tổ chức hoa tiêu và các cơ quan, tổ chức liên quan khác có trách nhiệm phối hợp thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ khi có yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ và chịu sự điều hành trong việc phối hợp thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ của Giám đốc Cảng vụ.

1. Chấp hành quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ của tòa án.

3. Tổ chức duy trì hoạt động của tàu biển, bảo quản tàu biển, tài sản của tàu và hàng hóa chở trên tàu theo quy định của pháp luật.

MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH BẮT GIỮ TÀU BIỂN

1, Ngay sau khi nhận được quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án, Giám đốc Cảng vụ ra thông báo thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển và phân công một cán bộ Cảng vụ thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án. Nội dung thông báo thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Cán bộ Cảng vụ có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi giấy phép rời cảng nếu tàu biển đã được cấp giấy phép rời cảng.

5. Trường hợp bất khả kháng, cán bộ Cảng vụ không thể lên tàu để thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 điều này, Cảng vụ phải thông báo ngay bằng các phương thức phù hợp cho Tòa án, Thuyền trưởng hoặc chủ tàu, đại lý của chủ tàu và các cơ quan, tổ chức liên quan tại cảng biết; đồng thời áp dụng ngay các biện pháp thích hợp nhằm kịp thời thông báo và giao quyết định bắt giữ tàu biển.

Điều 8. Trường hợp tàu biển rời cảng khi có quyết định bắt giữ

2. Trường hợp không liên lạc được với Thuyền trưởng, chủ tàu, đại lý của chủ tàu hoặc Thuyền trưởng không cho tàu neo đậu tại vị trí do Cảng vụ chỉ định hoặc tự ý cho tàu rời vị trí neo đậu sau khi đã nhận được quyết định bắt giữ tàu biển thì Cảng vụ yêu cầu lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh sát giao thông đường thủy thực hiện truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ.

1. Trường hợp phải thực hiện truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ của tòa án, căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế, vị trí tàu biển đang hoạt động và phạm vi hoạt động của các lực lượng thực hiện truy đuổi, Giám đốc Cảng vụ yêu cầu Vùng Cảnh sát biển hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát giao thông đường thủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tàu đang hoạt động chủ trì hoặc phối hợp truy đuổi. Việc yêu cầu truy đuổi tàu biển phải được thực hiện bằng văn bản.

3. Ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu truy đuổi của Giám đốc Cảng vụ, Thủ trưởng lực lượng Vùng Cảnh sát biển hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát giao thông đường thủy được yêu cầu chủ trì truy đuổi, điều động lực lượng và phương tiện chuyên dùng thuộc quyền tổ chức truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ của Tòa án, đồng thời thông báo cho Cảng vụ biết. Trường hợp không thể tổ chức truy đuổi, phải nêu rõ lý do. Khi thực hiện truy đuổi, lực lượng chủ trì việc truy đuổi có quyền yêu cầu các lực lượng khác phối hợp truy đuổi nếu thấy cần thiết.

5. Sau khi hoàn thành việc truy đuổi, lực lượng truy đuổi có trách nhiệm áp giải tàu đến vị trí neo đậu được chỉ định, bàn giao cho lực lượng giám sát tàu biển bị bắt giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này và thông báo cho Cảng vụ để thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án theo quy định.

7. Cảng vụ chủ trì, phối hợp với Vùng Cảnh sát biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát giao thông đường thủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chế phối hợp thực hiện truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ của Tòa án trong khu vực quản lý của Cảng vụ.

1. Chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển bao gồm chi phí thực hiện việc bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án, chi phí giám sát tàu biển trong thời gian bị bắt giữ và chi phí truy đuổi tàu biển (nếu có).

a) Chủ tàu có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;

c) Thanh toán từ tiền bán đấu giá tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu;

- Các trường hợp truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được và yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc bảo đảm chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm d khoản này.

1. Chủ tàu, người khai thác tàu có trách nhiệm cung cấp kinh phí bảo đảm duy trì hoạt động của tàu biển bị bắt giữ.

3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này không còn khả năng cung cấp tài chính duy trì hoạt động của tàu, Cảng vụ thực hiện việc bắt giữ tàu biển có trách nhiệm cung cấp tài chính bảo đảm duy trì hoạt động cần thiết của tàu biển.

a) Chủ tàu có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;

c) Thanh toán từ tiền bán đấu giá tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu;

d) Ngân sách nhà nước thanh toán trong các trường hợp khác; Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định và hướng dẫn chi tiết việc bảo đảm chi phí cần thiết duy trì hoạt động an toàn của tàu biển trong các trường hợp được ngân sách nhà nước thanh toán.

Điều 12. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định thả tàu biển theo quyết định của tòa án

2. Ngay sau khi được phân công, cán bộ Cảng vụ phải lên tàu công bố và giao quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ, thông báo thực hiện quyết định thả tàu biển cho Thuyền trưởng để thi hành. Trường hợp Thuyền trưởng vắng mặt trên tàu thì giao cho Đại phó hoặc Sỹ quan trực ca boong. Trường hợp không có người ký nhận việc giao quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ thì cán bộ Cảng vụ lập biên bản có chữ ký của người làm chứng (nếu có) và dán quyết định của Tòa án, thông báo thực hiện quyết định thả tàu biển tại hành lang boong chính khu vực lối lên của tàu.

4. Trường hợp bất khả kháng, cán bộ Cảng vụ không thể lên tàu để giao quyết định thả tàu biển quy định tại khoản 2 điều này, Cảng vụ phải thông báo ngay bằng các phương thức phù hợp cho Tòa án, Thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người khai thác tàu, đại lý của chủ tàu và các cơ quan, tổ chức liên quan tại cảng biết; đồng thời tìm biện pháp để thực hiện ngay khi có thể.

Điều 13. Trình tự, thủ tục thực hiện việc thả tàu biển khi quyết định bắt giữ tàu của tòa án bị hủy

Điều 14. Trình tự, thủ tục thực hiện việc thả tàu biển khi thời hạn bắt giữ tàu biển theo quy định bắt giữ của tòa án đã hết

Chương 3.

XỬ LÝ TÀU BIỂN TRONG TRƯỜNG HỢP CHỦ TÀU BỎ TÀU VÀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀU BIỂN

Tàu biển đang bị bắt giữ được coi là bị chủ tàu bỏ tàu trong các trường hợp sau đây:

2. Chủ tàu tự bỏ tàu trong thực tế và sau 30 ngày kể từ ngày Cảng vụ có văn bản gửi chủ tàu và thông báo ba lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương về trách nhiệm của chủ tàu đối với tàu đang bị bắt giữ mà chủ tàu không liên lạc với cơ quan ra thông báo.

Việc xử lý đối với trường hợp chủ tàu bỏ tàu biển đang bị bắt giữ theo quyết định của Tòa án để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được thực hiện như sau:

2. Trường hợp người yêu cầu bắt giữ tàu biển không khởi kiện ra Tòa án hoặc khởi kiện nhưng bị Tòa án bác đơn yêu cầu thì tàu biển đó được bán đấu giá để sung vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp chủ tàu bỏ tàu biển bị bắt giữ theo quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, việc xử lý tàu biển do Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển đó quyết định thông qua bản án, quyết định của Tòa án.

Trường hợp chủ tàu bỏ tàu biển bị bắt giữ để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bán đấu giá tàu biển theo bản án, quyết định của Tòa án để thực hiện thi hành án. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án là việc phải trả lại tàu biển đó cho người được thi hành án thì cơ quan thi hành án tổ chức giao cho tàu biển đó cho người được thi hành án.

Việc xử lý đối với trường hợp chủ tàu bỏ tàu biển đang bị bắt giữ bởi quyết định bắt giữ tàu biển theo ủy thác của Tòa án nước ngoài được thực hiện như sau:

2. Trường hợp quá thời hạn bắt giữ mà không có yêu cầu của Tòa án nước ngoài đã ủy thác tư pháp thì tàu biển đó được đem bán đấu giá để sung vào ngân sách nhà nước.

1. Việc bán đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.

Điều 21. Nguyên tắc chi trả phí, lệ phí, chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển và các khoản nợ từ tiền bán đấu giá tàu biển

1. Phí, lệ phí thi hành án, chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển và chi phí bán đấu giá tàu biển, chi phí duy trì hoạt động của tàu trong thời gian bị bắt giữ;

3. Án phí, lệ phí tòa án;

5. Các khoản nợ khác theo bản án, quyết định của Tòa án.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2010.

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

 

 


- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC I
ANNEX I

(Ban hành kèm theo Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ)
(As promulgated together with Decree No 57/2010/NĐ-CP date 25/5/2010 by the Government)

*CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION
CẢNG VỤ HÀNG HẢI ………..
MA OF        

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Independence - Freedom - Happiness
--------------

…………., ngày    tháng   năm 20 
dated       month      year

 

THÔNG BÁO
FORMAL NOTICE

Thực hiện quyết định bắt giữ
The Implementation the Decisions on Arrest of Ship

Cảng vụ hàng hải ……………………………………………………………. thông báo:
The Maritime Administration of                                                              announces that:

Tàu: …………………………….. Quốc tịch: ……………………… Số IMO: ………………………….
Ship                                          Nationality                                  IMO No

Chủ tàu: …………………………….. Quốc tịch: ……………………… Địa chỉ: ……………………
Shipowner                                        Nationality                                  Registered Address

Đã bị bắt giữ theo Quyết định số: ………….. ngày …./…..../…….. của Tòa án nhân dân …………
Is arrested pursuant to Decision No              dated                      of the People’s Court of

Trong thời gian bị bắt giữ, yêu cầu tàu …………………thực hiện các quy định sau:
During the arrest period, the ship is requested to carry out her duties as follows:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Thuyền trưởng và các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định trên của Tòa án và Thông báo này.
The Master and all parties concerned are responsible for implementing these Court’s Decision and Formal Notice.

 

 

Nơi nhận:
To:
- Cục HHVN (để b/c);
Vietnam Maritime Administration; (for reporting)
- Tòa án ND …………… (để th/b);
People Court of              (for notification)
- Các CQ Quản lý nhà nước tại cảng (để ph/h);
State administrations at port; (for co-ordination)
- Cảnh sát biển Việt Nam (để ph/h);
Vietnam Marine Police; (for co-ordination)
- Thuyền trưởng, đại lý tàu … (để th/h);
Master, Agent of                     (for implementing)
- Cơ quan thi hành án (trường hợp tàu biển bị bắt giữ để thi hành án)
Law Enforcement Body (in case ship is arrested for the Court proceedings)
Lưu: Văn thư
Filed

GIÁM ĐỐC
DIRECTOR
(Ký tên, đóng dấu)
(Signed, sealed)

* Ghi chú: Nếu cơ quan có thẩm quyền là cảng vụ đường thủy nội địa thì ghi: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) và tên cảng vụ đường thủy nội địa.
* Note: If the competent authority is Inland Waterway Port Authority, please write down: Vietnam Inland Waterway Administration (or Provincial People’s Committee of …) and Inland Waterway Port Authority of …

 

PHỤ LỤC II
ANNEX II

(Ban hành kèm theo Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ)
(As promulgated together with Decree No 57/2010/NĐ-CP date 25/5/2010 by the Government)

*CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION
CẢNG VỤ HÀNG HẢI ………..
MA OF.............................        

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Independence – Freedom – Happiness
--------------

Số:       /CVHH ……-TB
No: ………...................

…………., ngày    tháng   năm 20 
dated       month      year

 

THÔNG BÁO
FORMAL NOTICE

Thực hiện quyết định thả tàu biển
The Implementation the Decisions on Release of Ship

Cảng vụ hàng hải ……………………………………………………………. thông báo:
The Maritime Administration of                                                                 announces that:

Tàu: …………………………….. Quốc tịch: ……………………… Số IMO: ………………………….
Ship                                          Nationality                                  IMO No

Chủ tàu: …………………………….. Quốc tịch: ……………………… Địa chỉ: ……………………...
Shipowner                                        Nationality                                  Registered Address

Tàu chính thức được thả kể từ ngày … tháng … năm ….. theo Quyết định số: ………….. ngày …./….../……….. của Tòa án nhân dân …………
The Ship is releases as of                  date     month      year                      under Decision No:                dated                      of the People’s Court of

Thuyền trưởng và các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định trên của Tòa án và Thông báo này.
The Master and all parties concerned are responsible for implementing these Court’s Decision and Formal notice

 

 

Nơi nhận:
To:
- Cục HHVN (để b/c);
Vietnam Maritime Administration; (for reporting)
- Tòa án ND …………… (để th/b);
People Court of              (for notification)
- Các CQ Quản lý nhà nước tại cảng (để ph/h);
State administrations at port; (for co-ordination)
- Cảnh sát biển Việt Nam (để ph/h);
Vietnam Marine Police; (for co-ordination)
- Thuyền trưởng, đại lý tàu … (để th/h);
Master, Agent of                     (for implementing)
- Cơ quan thi hành án (trường hợp tàu biển bị bắt giữ để thi hành án)
Law Enforcement Body (in case ship is arrested for the Court proceedings)
Lưu: Văn thư
Filed

GIÁM ĐỐC
DIRECTOR
(Ký tên, đóng dấu)
(Signed, sealed)

* Ghi chú: nếu cơ quan có thẩm quyền là cảng vụ đường thủy nội địa thì ghi: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) và tên cảng vụ đường thủy nội địa.
* Note: If the competent authority is Inland Waterway Port Authority, please write down: Vietnam Inland Waterway Administration (or Provincial People’s Committee of …) and Inland Waterway Port Authority of …

 

PHỤ LỤC III
ANNEX III

(Ban hành kèm theo Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ)
(As promulgated together with Decree No 57/2010/NĐ-CP date 25/5/2010 by the Government)

*CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION
CẢNG VỤ HÀNG HẢI ………..
MA OF        

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Independence – Freedom – Happiness
--------------

 

…………., ngày    tháng   năm 20 
dated       month      year

 

BIÊN BẢN
MINUTES

Tại .......................................................................................................................................
At:

Đại diện Cảng vụ Hàng hải ......................................................................................................
On behalf of MA

1. Quyết định số: ……………ngày ……./..…./…… của Tòa án nhân dân ……… về việc ……….
Decision No                           dated                          of the People Court of           concerning

cho người nhận là ông (bà) ………………….. Chức danh: .........................................................
to the recipient (s): Mr (Ms) ………………….... Position: ...........................................................

Biên bản kết thúc vào hồi …… giờ …. phút cùng ngày.
This Minutes is made at          hour     minute of the same day.

 

Người nhận văn bản
Recipient
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sign and full Name

Cán bộ cảng vụ
Competent official
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sign and full Name

 

* Ghi chú: Nếu cơ quan có thẩm quyền là cảng vụ đường thủy nội địa thì ghi: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) và tên cảng vụ đường thủy nội địa.
* Note: If the competent authority is Inland Waterway Port Authority, please write down: Vietnam Inland Waterway Administration (or Provincial People’s Committee of …) and Inland Waterway Port Authority of …

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 220/2012/TTLT-BTC-BGTVT

Thông tư liên tịch 220/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn việc bảo đảm chi phí bắt giữ và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành


Căn cứ Nghị định 57/2010/NĐ-CP ngày 25/05/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn kinh phí ngân sách nhà nước chi cho việc bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết kinh phí ngân sách nhà nước chi cho việc bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ theo quy định tại Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ được quy định tại Nghị định 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ.
Điều 2. Nguồn kinh phí NSNN bảo đảm việc thực hiện bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ
1. Ngân sách trung ương chi cho việc thực hiện bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ đối với tàu biển do cảng vụ hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện bắt giữ.
2. Ngân sách địa phương chi cho việc thực hiện bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ đối với tàu biển do cảng vụ đường thủy trực thuộc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện bắt giữ.
Điều 3. Nội dung chi và mức chi thực hiện bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ từ nguồn ngân sách nhà nước.
1. Chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 10 Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ.
a) Chi phí truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được, chi phí tống đạt Quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án và yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng.
- Chi phí sử dụng phương tiện thực hiện nhiệm vụ.
- Chi phí sửa chữa phương tiện khi bị hư hỏng phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (là chênh lệch thiếu giữa chi phí sửa chữa với số tiền bảo hiểm được đền bù).
- Chi phí bồi dưỡng cho người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
b) Chi phí trong trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Chi phí duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ (ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, khoản 4, Điều 11 Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ).
a) Chi phí nhiên liệu, vật liệu tối thiểu để duy trì hoạt động cần thiết của tàu biển đảm bảo an toàn của tàu biển theo quy định tại Quyết định số 49/2005/QĐ-BGTVT ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về áp dụng quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển.
b) Chi phí sinh hoạt tối thiểu cho thuyền viên làm việc trực tiếp trên tàu biển: chi phí lương thực, thực phẩm, nước ngọt theo quy định đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam tại Thông tư số 16/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/08/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 72/2008/QĐ-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ đặc thù đối với công nhân viên chức một số ngành nghề trong các công ty nhà nước.
c) Chi phí thuê thuyền viên bảo đảm hoạt động an toàn tối thiểu của tàu biển trong trường hợp thuyền viên rời bỏ tàu: chi phí sinh hoạt, tiền công của thuyền viên và các chi phí hợp lý khác căn cứ theo hợp đồng thuê thuyền viên.
d) Chi phí y tế, cấp cứu trong các trường hợp thuyền viên trên tàu biển bị bắt giữ bị ốm đau, bệnh tật đột xuất.
đ) Chi phí neo đậu và khắc phục sự cố do khách quan xảy ra đối với tàu biển bị bắt giữ trong quá trình neo đậu.
e) Chi phí giám sát tàu biển: Chi sử dụng phương tiện thực hiện giám sát và chi bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia thực hiện giám sát tàu biển.
3. Mức chi bồi dưỡng cho người tham gia bắt giữ tàu biển (bao gồm người thực hiện tống đạt quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án, người trực tiếp tham gia truy đuổi tàu biển, giám sát tàu biển trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này): Mức chi tối đa cho một người trong một ngày bằng 2 lần mức chi một ngày công lao động trung bình tính trên cơ sở mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ (Đối với các đối tượng là công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu đã được hưởng thụ cấp đặc thù đi biển theo Quyết định số 148/2008/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ thì không được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này)
Điều 4. Lập và giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
1. Hàng năm Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam), Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập dự toán chi cho các nội dung thực hiện bắt giữ và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ theo phân cấp ngân sách hiện hành, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ vào dự toán của cấp có thẩm quyền giao Bộ Giao thông vận tải giao dự toán cho Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính về phương án phân bổ dự toán, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao dự toán cho Sở Giao thông vận tải.
3. Căn cứ dự toán được cấp trên giao, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và Sở Giao thông vận tải giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc. đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.
Điều 5. Tạm ứng kinh phí
1. Các Cảng vụ thực hiện rút dự toán chi được giao để tạm ứng cho các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 của Thông tư này. Mức tạm ứng không quá 50% dự trù chi phí thực hiện nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng gửi Kho bạc nhà nước gồm:
a) Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước.
b) Bảng dự trù chi tiết chi phí thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia.
c) Quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án (bản sao)
Điều 6. Quyết toán vụ việc và thanh toán kinh phí
1. Căn cứ nhiệm vụ thực tế thực hiện, sau tối đa 60 ngày kể từ thời điểm hoàn tất việc thực hiện bắt giữ, thả tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ, các cảng vụ lập quyết toán chi cho từng vụ việc gồm các khoản chi của cảng vụ và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trình Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phê duyệt.
Hồ sơ quyết toán gồm:
a) Tờ trình xin phê duyệt quyết toán do Cảng vụ trình.
b) Quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án.
c) Quyết định phê duyệt của Tòa án về các chi phí duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ (nếu có).
d) Biên bản xác nhận, nghiệm thu khối lượng thực hiện giữa cảng vụ với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ có liên quan. Bảng quyết toán kinh phí giữa cảng vụ với các tổ chức, cá nhân có liên quan.
e) Các chứng từ hợp pháp theo quy định.
g) Các tài liệu, văn bản của các cơ quan chức năng có liên quan khác (nếu có).
2. Trên cơ sở hồ sơ quyết toán của các Cảng vụ. Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phê duyệt quyết toán theo quy định.
3. Thanh toán kinh phí
a) Căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán chi của Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, các Cảng vụ lập hồ sơ thanh toán kinh phí gửi Kho bạc Nhà nước.
b) Hồ sơ thanh toán gửi kho bạc nhà nước gồm:
- Bản đề nghị thanh toán của cảng vụ.
- Quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí của Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
c) Kho bạc Nhà nước nơi cảng vụ mở tài khoản giao dịch thực hiện thu hồi tạm ứng và thanh toán cho các đơn vị. Trường hợp đã tạm ứng quá số tiền được phê duyệt quyết toán, các cảng vụ có trách nhiệm thu hồi phần kinh phí đã tạm ứng cao hơn quyết toán được duyệt nộp lại Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
4. Các Cảng vụ, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thực hiện quyết toán kinh phí chi bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển hàng năm theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 2 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về liên Bộ Tài chính – Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết ./.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 220/2012/TTLT-BTC-BGTVT

Thông tư liên tịch 220/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn việc bảo đảm chi phí bắt giữ và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành


Căn cứ Nghị định 57/2010/NĐ-CP ngày 25/05/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn kinh phí ngân sách nhà nước chi cho việc bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết kinh phí ngân sách nhà nước chi cho việc bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ theo quy định tại Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ được quy định tại Nghị định 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ.
Điều 2. Nguồn kinh phí NSNN bảo đảm việc thực hiện bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ
1. Ngân sách trung ương chi cho việc thực hiện bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ đối với tàu biển do cảng vụ hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện bắt giữ.
2. Ngân sách địa phương chi cho việc thực hiện bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ đối với tàu biển do cảng vụ đường thủy trực thuộc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện bắt giữ.
Điều 3. Nội dung chi và mức chi thực hiện bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ từ nguồn ngân sách nhà nước.
1. Chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 10 Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ.
a) Chi phí truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được, chi phí tống đạt Quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án và yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng.
- Chi phí sử dụng phương tiện thực hiện nhiệm vụ.
- Chi phí sửa chữa phương tiện khi bị hư hỏng phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (là chênh lệch thiếu giữa chi phí sửa chữa với số tiền bảo hiểm được đền bù).
- Chi phí bồi dưỡng cho người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
b) Chi phí trong trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Chi phí duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ (ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, khoản 4, Điều 11 Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ).
a) Chi phí nhiên liệu, vật liệu tối thiểu để duy trì hoạt động cần thiết của tàu biển đảm bảo an toàn của tàu biển theo quy định tại Quyết định số 49/2005/QĐ-BGTVT ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về áp dụng quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển.
b) Chi phí sinh hoạt tối thiểu cho thuyền viên làm việc trực tiếp trên tàu biển: chi phí lương thực, thực phẩm, nước ngọt theo quy định đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam tại Thông tư số 16/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/08/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 72/2008/QĐ-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ đặc thù đối với công nhân viên chức một số ngành nghề trong các công ty nhà nước.
c) Chi phí thuê thuyền viên bảo đảm hoạt động an toàn tối thiểu của tàu biển trong trường hợp thuyền viên rời bỏ tàu: chi phí sinh hoạt, tiền công của thuyền viên và các chi phí hợp lý khác căn cứ theo hợp đồng thuê thuyền viên.
d) Chi phí y tế, cấp cứu trong các trường hợp thuyền viên trên tàu biển bị bắt giữ bị ốm đau, bệnh tật đột xuất.
đ) Chi phí neo đậu và khắc phục sự cố do khách quan xảy ra đối với tàu biển bị bắt giữ trong quá trình neo đậu.
e) Chi phí giám sát tàu biển: Chi sử dụng phương tiện thực hiện giám sát và chi bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia thực hiện giám sát tàu biển.
3. Mức chi bồi dưỡng cho người tham gia bắt giữ tàu biển (bao gồm người thực hiện tống đạt quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án, người trực tiếp tham gia truy đuổi tàu biển, giám sát tàu biển trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này): Mức chi tối đa cho một người trong một ngày bằng 2 lần mức chi một ngày công lao động trung bình tính trên cơ sở mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ (Đối với các đối tượng là công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu đã được hưởng thụ cấp đặc thù đi biển theo Quyết định số 148/2008/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ thì không được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này)
Điều 4. Lập và giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
1. Hàng năm Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam), Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập dự toán chi cho các nội dung thực hiện bắt giữ và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ theo phân cấp ngân sách hiện hành, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ vào dự toán của cấp có thẩm quyền giao Bộ Giao thông vận tải giao dự toán cho Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính về phương án phân bổ dự toán, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao dự toán cho Sở Giao thông vận tải.
3. Căn cứ dự toán được cấp trên giao, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và Sở Giao thông vận tải giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc. đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.
Điều 5. Tạm ứng kinh phí
1. Các Cảng vụ thực hiện rút dự toán chi được giao để tạm ứng cho các nhiệm vụ quy định tại Điều 3 của Thông tư này. Mức tạm ứng không quá 50% dự trù chi phí thực hiện nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng gửi Kho bạc nhà nước gồm:
a) Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước.
b) Bảng dự trù chi tiết chi phí thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia.
c) Quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án (bản sao)
Điều 6. Quyết toán vụ việc và thanh toán kinh phí
1. Căn cứ nhiệm vụ thực tế thực hiện, sau tối đa 60 ngày kể từ thời điểm hoàn tất việc thực hiện bắt giữ, thả tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ, các cảng vụ lập quyết toán chi cho từng vụ việc gồm các khoản chi của cảng vụ và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trình Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phê duyệt.
Hồ sơ quyết toán gồm:
a) Tờ trình xin phê duyệt quyết toán do Cảng vụ trình.
b) Quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án.
c) Quyết định phê duyệt của Tòa án về các chi phí duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ (nếu có).
d) Biên bản xác nhận, nghiệm thu khối lượng thực hiện giữa cảng vụ với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ có liên quan. Bảng quyết toán kinh phí giữa cảng vụ với các tổ chức, cá nhân có liên quan.
e) Các chứng từ hợp pháp theo quy định.
g) Các tài liệu, văn bản của các cơ quan chức năng có liên quan khác (nếu có).
2. Trên cơ sở hồ sơ quyết toán của các Cảng vụ. Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phê duyệt quyết toán theo quy định.
3. Thanh toán kinh phí
a) Căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán chi của Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, các Cảng vụ lập hồ sơ thanh toán kinh phí gửi Kho bạc Nhà nước.
b) Hồ sơ thanh toán gửi kho bạc nhà nước gồm:
- Bản đề nghị thanh toán của cảng vụ.
- Quyết định phê duyệt quyết toán kinh phí của Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
c) Kho bạc Nhà nước nơi cảng vụ mở tài khoản giao dịch thực hiện thu hồi tạm ứng và thanh toán cho các đơn vị. Trường hợp đã tạm ứng quá số tiền được phê duyệt quyết toán, các cảng vụ có trách nhiệm thu hồi phần kinh phí đã tạm ứng cao hơn quyết toán được duyệt nộp lại Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
4. Các Cảng vụ, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thực hiện quyết toán kinh phí chi bắt giữ tàu biển và duy trì hoạt động của tàu biển hàng năm theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 2 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về liên Bộ Tài chính – Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết ./.

Từ khóa: Nghị định 57/2010/NĐ-CP, Nghị định số 57/2010/NĐ-CP, Nghị định 57/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 57/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 57 2010 NĐ CP của Chính phủ, 57/2010/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 57/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển đang được cập nhật.

Tố tụng

  • Công văn 114/TANDTC-HTQT năm 2021 về xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
  • Hướng dẫn 31/HD-VKSTC năm 2021 về kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp xét xử vụ việc dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Quyết định 255/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về quy trình kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Chỉ thị 07/CT-VKSTC năm 2021 về tiếp tục tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 giải đáp vướng mắc trong xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
  • Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 về tăng cường phối hợp thực hiện công tác thi hành án hình sự và tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong tình hình mới
  • Văn bản 01/2021/GĐ-TANDTC giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ về hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân tối cao
  • Công văn 2659/VKSTC-V11 về giải đáp khó khăn, vướng mắc qua sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
  • Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ xét xử phiên tòa của Hội thẩm nhân dân hai cấp tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh Hải Dương, nhiệm kỳ 2021-2026
  • Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Nghị định 57/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 57/2010/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2010-05-25
Ngày hiệu lực 2010-07-09
Lĩnh vực Tố tụng
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 220/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn việc bảo đảm chi phí bắt giữ và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 220/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn việc bảo đảm chi phí bắt giữ và duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu